Thiết kế và chế tạo SMS_Goeben

Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) đặt hàng Goeben, chiếc tàu chiến-tuần dương thứ ba của Đức, vào ngày 8 tháng 4 năm 1909 dưới cái tên tạm thời "H" từ xưởng tàu Blohm & VossHamburg, và với số hiệu chế tạo 201. Lườn của nó được đặt vào ngày 19 tháng 8 năm 1909 và con tàu được hạ thủy vào ngày 28 tháng 3 năm 1911. Công việc hoàn thiện nó được tiếp nối, và Goeben được đưa ra hoạt động cùng Hải quân Đức vào ngày 2 tháng 7 năm 1912.[1]

Goeben có chiều dài chung 186,6 m (612 ft), mạn thuyền rộng 29,4 m (96 ft), và độ sâu của mớn nước là 9,19 m (30,2 ft) khi đầy tải nặng. Trọng lượng choán nước của các con tàu thông thường là 22.979 tấn (22.979 t), và lên đến 25.400 tấn (25.400 t) khi đầy tải nặng. Goeben được vận hành bởi bốn trục turbine hơi nước Parsons sắp xếp thành hai bộ, và hơi nước được cung cấp bởi 24 nồi hơi ống nước Schulz-Thornycroft đốt than phân thành bốn phòng, cung cấp một công suất 52.000 shp (39 MW), cho phép có tốc độ tối đa 25,5 kn (47,2 km/h). Ở tốc độ đường trường 14 kn (26 km/h), con tàu có tầm hoạt động 4.120 nmi (7.630 km).[1]

Con tàu được trang bị dàn pháo chính bao gồm mười khẩu pháo SK 28 cm (11 in) L/50 trên năm tháp pháo nòng đôi. Dàn pháo hạng hai gồm mười hai khẩu SK 15 cm (5,9 in) L/45 đặt trong các tháp pháo ụ tại phần giữa con tàu và mười hai khẩu SK 8,8 cm (3,5 in) L/45 m trước mũi, sau đuôi và chung quanh tháp chỉ huy phía trước. Nó cũng được trang bị bốn ống phóng ngư lôi 50 cm (20 in) ngầm.[1]